Văn khấn ở miếu là nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, thể hiện lòng thành kính với các vị thần linh cai quản vùng đất. Mỗi lời khấn gửi gắm ước nguyện bình an, mưa thuận gió hòa, mùa màng tốt tươi và cuộc sống ấm no cho dân làng. Cùng chuyên muc văn khấn tìm hiểu nhé!
Ý nghĩa của việc khấn lễ tại miếu làng, đầm, xóm
Từ xa xưa, các ngôi miếu được xem là nơi linh thiêng thờ các vị thần cai quản đất đai, sông suối, hoặc những vị tiền nhân có công khai khẩn lập làng. Vào những ngày đầu tháng và ngày rằm, người dân thường đến thắp hương, đọc văn khấn ở miếu làng để tỏ lòng biết ơn và cầu xin sự phù hộ.

Miếu đầm là nơi thờ các vị Thủy thần – những linh hồn cai quản sông nước. Việc đọc văn khấn ở miếu đầm thường gắn với mong cầu mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, tránh thiên tai, hạn hán hoặc lũ lụt. Trong khi đó, văn khấn ở miếu xóm lại thể hiện sự gắn kết của cộng đồng nhỏ, mong cho xóm làng yên vui, hòa thuận và phát đạt.
Mỗi vùng miền có cách hành lễ và lời khấn khác nhau, nhưng điểm chung là đều hướng đến sự thành tâm và lòng kính ngưỡng. Dù là miếu lớn hay nhỏ, chỉ cần khấn bằng tấm lòng chân thành, lời cầu nguyện đều sẽ được chứng giám.
Lễ vật và các bài văn khấn ở miếu chuẩn tâm linh
Lễ vật khi đi khấn ở miếu
Khi đi khấn tại miếu, đặc biệt là vào ngày mùng 1 và ngày rằm, việc chuẩn bị lễ vật cũng cần được thực hiện chu đáo. Tùy vào điều kiện, người dân có thể sắm lễ chay hoặc lễ mặn.
- Lễ chay thường gồm: hoa tươi, trầu cau, hương, đèn, bánh kẹo, xôi chè, trái cây.
- Lễ mặn có thể gồm: gà luộc, thịt lợn, rượu trắng, xôi, giò chả…
Ngoài ra, khi chuẩn bị văn khấn ở miếu, người khấn nên ăn mặc chỉnh tề, gọn gàng, giữ thái độ nghiêm trang và nói năng nhỏ nhẹ. Trước khi khấn, cần thắp 3 nén hương, vái 3 vái trước bàn thờ, sau đó mới bắt đầu đọc bài văn khấn.
Dưới đây là các bài văn khấn ở miếu hay dùng
Bài văn khấn ở miếu ngày mùng 1, ngày rằm
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy chư vị Thần linh cai quản tại miếu này.
- Con kính lạy các vị Tiền hiền, Hậu hiền, Thành hoàng Bản thổ.
Hôm nay là ngày mùng 1 (hoặc ngày rằm) tháng… năm…
Tín chủ con là: (Họ và tên)
Ngụ tại: (Địa chỉ cư trú)
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, dâng lên trước miếu thần linh, cúi xin chư vị chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con:
Sức khỏe dồi dào, vạn sự hanh thông.
Công việc thuận lợi, tiền tài hưng vượng.
Gia đạo bình an, con cháu học hành tấn tới.
Cúi mong chư vị bề trên chứng giám lòng thành, phù hộ độ trì cho toàn thể dân làng được an cư lạc nghiệp, mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, quốc thái dân an.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Văn khấn ở miếu xóm
Nam mô a di Đà Phật! ( 3 lần)
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hưởng tử con là…
Ngụ tại…
Hôm nay là ngày… tháng…năm.
Hương tử con đến nơi…….( Miếu, Đình, Đền ). thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giảm, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! ( 3 lần)
Văn khấn ở miếu làng
Nam mô a di Đà Phật! ( 3 lần)
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hưởng tử con là …………………………………………………… Tuổi ………………………….
Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày…… tháng……năm…..( âm lịch)
Hương tử con đến nơi ………………………………………….. (Đình hoặc Đền hoặc Miếu) thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm sắm sửa dâng lên lễ bạc hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án.
Đốt nén hương thơm, trình cáo. Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng,
Sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn ở miếu đầm
Nam mô a di Đà Phật! ( 3 lần)
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hưởng tử con là…
Ngụ tại…
Hôm nay là ngày … tháng … năm ….
Hương tử con đến Đền Đầm, thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giảm, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!( 3 lần)
Xem thêm: Văn khấn cầu duyên tại các đền, các chùa đúng chuẩn lễ
Dù là văn khấn ở miếu nào điều quan trọng nhất vẫn là lòng thành tâm. Một bài khấn đơn giản nhưng chân thành sẽ luôn mang lại năng lượng tốt lành, giúp tâm an, vận sáng và cuộc sống thêm thuận lợi.










































































